KienThucTinHoc

Monday, June 27, 2005

Hình cu Trung

http://pg.photos.yahoo.com/ph/gratuan/my_photos?urlhint=actn,del%3as,1%3af,0

Lời khuyên khi mua DTDD

10 lời khuyên cho người mua điện thoại di động
TT - Đối với nhiều người thì ĐTDĐ bây giờ như một vật bất ly thân, cùng họ giải trí, làm việc và quan trọng hơn cả là liên lạc. Nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng lựa chọn được một chiếc điện thoại phù hợp trong cả biển điện thoại trên thị trường. Những lời khuyên sau đây có thể giúp bạn chọn được một chiếc điện thoại vừa ý...
1. Máy gập và máy một thân: Máy gập có thể gây khó khăn khi sử dụng bằng một tay vì ở nhiều model, nắp máy nặng hơn thân máy. Nếu bạn mua mẫu máy một thân, cần đảm bảo rằng nó có chức năng khóa bàn phím để ngăn chặn các cuộc gọi ngoài ý muốn.
Bạn nên quan tâm đến việc có cảm thấy thoải mái khi áp máy vào tai không, có nghe rõ mà không cần thường xuyên điều chỉnh không, có thể sử dụng bằng một tay hay không...? Những mẫu thiết kế quá mỏng có thể không thuận tiện lắm khi cả hai tay đều bận, bạn cũng khó áp máy sát tai bằng cách kẹp nó vào vai.
2. Kích thước và trọng lượng: ĐTDĐ dễ sử dụng một phần là nhờ tính năng cơ động của nó. Máy một thân thông thường nặng khoảng 100 gram, dài 12,5 cm, rộng 5 cm và dày 2,5 cm. Kích thước máy trên cỡ này có thể coi là to. Một ngoại lệ là loại máy tích hợp thiết bị số cá nhân (PDA) với ĐTDĐ, có vẻ ngoài cồng kềnh, giống với PDA nhiều hơn.
3. Dung lượng pin: Hầu hết các mẫu ĐTDĐ mới cho thời gian đàm thoại ít nhất là 3 giờ và thời gian chờ 6 ngày. Một số loại cho phép thời gian chờ lên tới 14 ngày.
Hãy lưu ý là độ bền của pin sẽ tùy thuộc vào cách bạn sử dụng máy và việc sạc lại pin thường mất 1 giờ hoặc lâu hơn. Khi mua máy, bạn nên mua thêm pin dung lượng cao hơn và adapter sạc nhanh. Khi mới mua pin, bạn cần sạc cho “no điện”. Lưu ý rằng, lần đầu tiên sạc, điện thoại thường báo đầy sau 10 hay 15 phút nhưng đó là “thông báo giả”. Bạn nên làm đúng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất khi sử dụng pin. Ngày nay, điện thoại di động (ĐTDĐ) đã trở thành một thiết bị điện tử thịnh hành nhờ những tính năng ưu việt, giúp bạn giữ liên lạc hầu như bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu. Lựa chọn loại máy phù hợp với nhu cầu của mỗi cá nhân giữa vô vàn mẫu mã là khá khó khăn nhưng bạn có thể tham khảo các đặc điểm sau để có quyết định hợp lý.
4. Chuẩn di động: Hiện nay, hầu hết các mạng ĐTDĐ trên thế giới sử dụng chuẩn GSM . Cả hai mạng VinaPhone và MobiFone của Việt Nam đều sử dụng chuẩn này. Tuy nhiên, một số nhà cung cấp dịch vụ sử dụng các chuẩn TDMA hoặc CDMA (đây là trường hợp của SFone). Nếu bạn định sử dụng dịch vụ của mạng nào thì phải mua loại điện thoại hỗ trợ chuẩn của mạng đó. Các chuyên gia cho rằng những ĐTDĐ 2 chế độ, hoạt động với cả mạng analog và mạng kỹ thuật số mang lại sự linh động cao hơn, dù chất lượng âm thanh có thể giảm sút trên mạng analog.
5. Băng tần: Càng hỗ trợ nhiều băng tần, ĐTDĐ GSM càng bắt được nhiều loại sóng hơn. Có ba băng tần là: 1.900 MHz (phổ biến tại Mỹ), 1.800 MHz (thịnh hành tại châu Á) và 900 MHz (được dùng chủ yếu tại châu Âu, nhưng Việt Nam cũng dùng băng tần này). Loại điện thoại hỗ trợ cả ba băng tần có thể hoạt động trên toàn thế giới, nhưng giá thường mắc hơn nhiều so với các loại khác.
6. Màn hình: Nếu bạn thường gửi và nhận tin nhắn, lướt Web, hoặc sử dụng lịch công tác gắn trong máy, màn hình lớn là ưu tiên hàng đầu. Màn hình 6 dòng là đủ dùng cho hầu hết người dùng; loại ít dòng hơn sẽ làm bạn đau mắt và ngón tay cái vì cuốn lên cuốn xuống. Một số loại máy cho phép bạn điều chỉnh số dòng nhưng màn hình càng chứa được nhiều dòng thì font chữ càng nhỏ. Nếu thường xuyên lên mạng, bạn nên tính chuyện mua một ĐTDĐ kết hợp PDA vì nó đi kèm bàn phím - điều tối cần thiết cho lướt Web, email, nhắn tin - với màn hình lớn hơn các loại ĐTDĐ thông thường.
Độ tương phản màn hình và công suất đèn chiếu sau cũng là những yếu tố quan trọng. Các loại ĐTDĐ khác nhau cho chất lượng hình ảnh khác nhau rõ rệt. Nếu máy của bạn cho phép điều chỉnh các thiết lập, bạn có thể làm văn bản và đồ họa trở nên dễ nhìn hơn, kể cả tại những nơi nhiều ánh sáng. Một số loại ĐTDĐ cao cấp có màn hình màu, giúp người dùng dễ đọc hơn nhưng giá phải trả cho sự tiện lợi này là pin sẽ mau hết hơn.
7. Bàn phím: Nếu bạn không hiểu cách sử dụng các chức năng của bàn phím trong vòng vài phút mà không cần xem hướng dẫn, hãy tìm loại máy khác. Cách sắp xếp của bàn phím và hệ thống menu cần trực quan. Nút phải nhạy và dễ bấm, loại hơi lồi bấm dễ hơn loại phẳng hoặc lõm. Hãy kiểm tra các phím định hướng. Loại nút tròn kiểu joystick giúp di chuyển trong menu được nhanh hơn nhưng khá hiếm gặp. Hầu hết các máy có 4 phím hướng lên, xuống, trái, phải.
Một số ĐTDĐ kết hợp PDA có bàn phím nhỏ. Không phải ai cũng cảm thấy thoải mái khi dùng những nút bấm tí xíu này nhưng nó vẫn dễ sử dụng hơn loại phần mềm bàn phím trên màn hình cảm ứng của các thiết bị cầm tay.
8. Tích hợp camera: Độ phân giải càng cao, ảnh chụp càng đẹp. Ảnh chụp từ điện thoại di động không đẹp bằng chụp bằng máy ảnh số nhưng nếu điện thoại chụp ảnh của bạn có độ phân giải từ 640 x 480 pixel trở lên thì có thể chụp các bức ảnh ưng ý để đưa lên web hoặc gửi cho người thân. Bạn cũng để ý máy có hỗ trợ chụp ảnh đêm và có đèn flash hay không. Chọn bộ nhớ đủ lớn để chứa ảnh khi chưa có điều kiện chuyển ảnh sang máy tính.
9. Liên lạc và quản lý cuộc gọi: ĐTDĐ thường có nhiều tính năng quản lý cuộc gọi: quay số bằng giọng nói, ghi âm cuộc thoại, danh bạ, quay số nhanh... Hầu hết các máy ĐTDĐ cung cấp tính năng an toàn như hạn chế cuộc gọi đến và đi, khóa bàn phím và chống xóa toàn bộ danh bạ. Một số model thậm chí còn hoạt động như máy bộ đàm 2 chiều, cho phép bạn nói chuyện với người khác có máy cùng chủng loại mà không bị tính cước. Kích hoạt một số tính năng (như hiện số/giấu số, giữ cuộc gọi và gọi cho 2 người cùng lúc) phụ thuộc vào dịch vụ gia tăng của nhà cung cấp.
Nếu bạn muốn đàm thoại mà không cần dùng tay (khi lái xe chẳng hạn), hãy tìm một model bán kèm tai nghe hoặc headset. Nếu ghét dây dợ, bạn có thể tính chuyện mua một bộ headset có kết nối không dây Bluetooth.
10. Dữ liệu không dây: Mặc dù rất ít người có nhu cầu truyền dữ liệu qua ĐTDĐ, gần như tất cả các model mới đều có khả năng thực hiện các tác vụ như gửi, nhận email, tải nhặc chuông và các trò chơi đơn giản hoặc kết nối với Internet (qua một trình WAB). Cả ba mạng của MobiFone, VinaPhone, và SFone đều hỗ trợ các dịnh vụ này.
Chuẩn GSM chỉ cho phép kết nối với tốc độ thấp: 8 Kb/giây trên mạng GSM, tuy nhiên cả MobiFone và VinaPhone đều đang thử nghiệm dịch vụ GPRS với tốc độ quảng cáo lên tới 115 Kb/giây. Trong thời điểm hiện nay, có lẽ do còn đang thử nghiệm miễn phí nên tốc độ thực thấp hơn rất nhiều. SFone cũng đã hỗ trợ dịch vụ kết nối tốc độ cao.

Thursday, June 23, 2005

Bản Đồ Việt Nam


http://www.suutap.com/bando/default.asp

Tuesday, June 21, 2005

Longhorn beta1

Microsoft chuẩn bị công bố phiên bản Longhorn Server Beta 1 -
Theo các nguồn tin chính thức từ diễn đàn Microsoft Web, phiên bản thử nghiệm (beta) đầu tiên của hệ điều hành máy chủ kế tiếp - Longhorn Server sẽ có mặt vào khoảng tháng 9 hoặc tháng 10 tới.
Mặc dù đại diện hãng Microsoft không công bố chính thức ngày ra mắt Longhorn Server Beta 1 nhưng theo một nguồn tin từ Microsoft, phiên bản thử nghiệm sẽ được giới thiệu vào khoảng tháng 9 hoặc tháng 10 tới. Kế hoạch thử nghiệm Longhorn Server đã được đại diện của Microsoft tiết lộ từ tháng 3/2005, theo đó thời điểm dự tính sẽ diễn ra vào cuối năm nay, nhưng hãng lại không công bố các chi tiết đính kèm.
Cũng vào mùa thu này, Microsoft dự kiến sẽ giới thiệu phiên bản beta của hệ điều hành Longhorn (bản desktop) mà phiên bản hoàn chỉnh sẽ được hãng tung ra thị trường vào nửa đầu năm 2006.
Hệ điều hành máy chủ Longhorn Server được hứa hẹn sẽ mang lại nhiều sự thay đổi cho người dùng. Một trong những cải tiến quan trọng nhất là đơn giản hóa công việc quản lý các "Role" (vai trò) trên hệ thống, chẳng hạn như Web server và Print Server. Ngoài ra, tính năng bảo mật của Longhorn Server cũng được tăng cường nhiều hơn.
Những tính năng khác bao gồm sự cải tiến trong dịch vụ Terminal, quản lý quyền (rights management), nhiều tính năng quản lý mới, và hệ thống sẽ giảm bớt yêu cầu khởi động lại (restart).

Hiểu thêm về Windows XP-SP2

Hiểu thêm về cấu hình mặc định trong WindowsXP SP2
Microsoft đã thông báo một danh sách dài các chương trình máy tính bị ảnh hưởng bởi bản vá SP2 của mình, bao gồm cả những sản phẩm của hãng. Các chuyên gia bảo mật đưa ra lời khuyên nên thận trọng khi sử dụng bản cập nhật này. Nên xác định rõ nó sẽ làm việc tốt với những cài đặt có sẵn trên máy của bạn trước khi sử dụng. Bạn có thể sẽ gặp rắc rối với việc một số chương trình mà bạn đang dùng bị vô hiệu hoá hoặc chạy khác thường. Ngay cả những quản trị viên máy tính sành sỏi cũng gặp khó khăn trong việc làm quen và sử dụng bản vá SP2. Nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng trên là do SP2 mặc định cho FireWall của Windows ngăn chặn các nối kết không được yêu cầu từ bên ngoài nhằm tăng cường bảo mật cho máy tính. Trong khi đôi lúc bạn vẫn có nhu cầu có những nối kết ngoại lệ từ bên ngoài vào máy tính của bạn. Ví dụ: +Khi bạn chơi 1 game multiplayer trên mạng. +Khi bạn cần nhận file thông qua 1 chương trình instant message. Sau khi bạn cài đặt SP2, các ứng dụng client trên máy của bạn có thể không nhận được thông tin, dữ liệu từ server. Ví dụ: +Một ứng dụng FTP Client. +Một phần mềm multimedia streaming +Thông báo có email mới một chương trình email. Các ứng dụng server chạy trên 1 máy tính cài đặt Windows XP SP2 có thể sẽ không đáp ứng các yêu cầu từ các ứng dụng client. Ví dụ: +Các Web erver như Internet Information Services (IIS) +Remote Desktop +Chia sẻ File Khi Firewall của Windows ngăn chặn 1 chương trình, sẽ xuất hiện 1 hộp thoại Windows Firewall Security Alert chứa tên của chương trình bị chặn và 3 chọn lựa như sau: +Unblock this program +Keep blocking this program +Keep blocking this program, but ask me again later Một số chương trình hoặc game cần nhận được thông tin từ mạng để làm việc. Thông tin đi vào máy của bạn thông qua các cổng “hồi đáp”. Để Firewall của Windows cho phép các thông tin này đi vào máy, các cổng “hồi đáp” thích hợp phải được mở trên máy của bạn. Muốn một chương trình còn có thể giao tiếp với bên ngoài như trước khi bạn cài SP2 hoặc muốn 1 chương trình nào đó không bị ngăn chặn, bạn có thể làm theo 1 số cách sau. 1.Sử dụng hộp thoại Firewall Security Alert: +Trong hộp thoại chọn Unblock this program +Chọn OK 2.Sử dụng Firewall của Windows: +Chọn Start- > Run, gõ wscui.cpl, chọn OK +Chọn Windows Firewall +Trong hộp thoại Windows Firewall, chọn Exceptions- > Add Program +Trong hộp thoại Add a Program, chọn chương trình từ danh sách tên chương trình có sẵn hoặc chọn đường dẫn tới chương trình bằng các chọn Browse. (Nếu bạn không thể xác định đường dẫn thì xem phương pháp kế tiếp). +Sau khi đã chọn chương trình, chọn OK +Trong Exceptions đánh dấu vào tên chương trình, chọn OK. (Sau đó nếu cần bạn có thể gỡ bỏ cài đặt này bằng các nhấn bỏ chọn chương trình trong Exceptions.) Việc thêm chương trình vào danh sách Exceptions có 1 số lợi điểm sau: +Bạn không cần phải xác định rõ số hiệu của cổng. (Ngược lại nếu bạn muốn mở 1 cổng thì bạn phải biết số hiệu của cổng được chương trình sử dụng.) +Cổng được chương trình trong danh sách Exceptions sử dụng chỉ mở khi chương trình đang chờ nhận kết nối. 3.Xác định số hiệu và mở cổng (port): Nếu chương trình vẫn không làm việc sau khi bạn đã thêm vào danh sách Exceptions hay bạn không thể xác định đường dẫn của chương trình như ở cách 2, bạn có thể thực hiện việc mở cổng một cách “thủ công”. Khi thêm một hay nhiều cổng bằng các “thủ công”, bạn phải xác định rõ số hiệu của những cổng được chương trình sử dụng. Cách tốt nhất để xác định là liên hệ trực tiếp với nhà sản xuất. Nếu bạn không liên hệ được hoặc danh sách các cổng được chương trình sử dụng không được cung cấp, bạn có thể sử dụng lệnh Netstat.exe: +Chạy chương trình cần xác định và thử sử dụng thành phần liên quan tới mạng của nó. Đối với một chương trình multimedia, thử chạy audio stream . Đối với Web server thì chạy dịch vụ của nó. +Vào Start- > Run, gõ cmd, chọn OK +Để lấy được danh sách các cổng LISTENING bạn gõ netstat –ano > netstat.txt +Để lấy ID của các tiến trình đang được thực thi, bạn gõ tasklist > tasklist.txt Nếu chương trình cần xác định chạy như 1 dịch vụ, bạn thêm /svc để liệt kê các dịch vụ được “chèn” vào mỗi tiến trình: tasklist /svc > tasklist.txt +Mở file tasklist.txt, xác định vị trí của chương trình, chú ý PID của tiến trình. +Mở file netstat.txt, chú ý bất kì dòng nào có liên quan tới PID đó. Đồng thời bạn cần chú ý giao thức (protocol) được sử dụng (TCP, UDP). Số hiệu cổng mà tiến trình sử dụng có thể giải quyết được câu hỏi sau: +Nếu tiến trình sử dụng cổng lớn hơn 1024, số hiệu cổng có lẽ sẽ không đổi. +Nếu tiến trình sử dụng cổng nhỏ hơn 1024, chương trình có thể sử dụng một dãy các cổng. Như vậy nếu chỉ mở riêng lẻ một số cổng sẽ không giải quyết được. Nếu bạn không thể xác định được số hiệu của các cổng được chương trình sử dụng , bạn không thể mở cổng bằng phương pháp “thủ công”. Để xác định số hiệu cụ thể của cổng cần mở, bạn có thể liên lạc với nhà sản xuất hoặc đọc hướng dẫn sử dụng. Sau khi xác định được số hiệu cổng cần mở, làm theo những bước sau: +Chọn Start- > Run, gõ wscui.cpl, chọn OK +Chọn Windows Firewall +Chọn Exceptions- > Add Port +Trong hộp thoại Add a Port, bạn gõ số hiệu của cổng cần mở vào Port number và chọn TCP hoặc UDP. +Gõ một cái tên cho cổng rồi chọn OK, ví dụ: bạn gõ tên GamePort. +Để xem hoặc chọn mục tiêu cho cổng, chọn Change Scope, sau đó chọn OK +Trong Exceptions, chọn đánh dấu cho port, chọn OK. Dưới đây là danh sách một số chương trình hoặc game cần được mở một hoặc nhiều cổng “thủ công” để chương trình hoạt động tốt.

Bios-cho nguoi bat dau

BIOS - Thông tin cơ bản cho người mới bắt đầu - 4/6/2005 9h:26
Chắc là chẳng mấy khi bạn nghĩ đến các công cụ xử lý sự cố của máy tính chừng nào rắc rối xảy ra đối với bạn. Máy tính của bạn có một trung tâm xử lý sự cố của riêng nó, đó là BIOS (Hệ thống nhập/xuất cơ bản). Không có chỉ lệnh cho phép từ BIOS, hệ điều hành của bạn sẽ không khởi động.
Khi bạn bật máy tính lên, Bios lập tức hoạt động. Bios được xem là phần sụn (firmware)- là một loại phần mềm được tích hợp với phần cứng. Một loại Bios đời cũ hơn thường được tích hợp trong một chip ROM và gắn bo mạch vào hệ thống. Flash Bios là một loại Bios mới hơn và được lưu trong một chip nhớ flash mà bạn có thể xoá và lập trình lại. Bạn có thể hiểu Bios là một chương trình tiền hệ điều hành, giúp một máy tính có thể làm bất cứ thứ gì nó có thể mà không truy nhập vào phần mềm từ một ổ đĩa. Mã được viết trong phần sụn này chịu trách nhiệm kiểm soát những thứ như các ổ đĩa; nhận biết sự hiện diện của các thành phần hệ thống chủ yếu (chẳng hạn như bộ vi xử lý và dung lượng bộ nhớ); giao tiếp với màn hình, bàn phím, chuột và các thiết bị ngoại vi khác, v.v... Nó khởi động hệ thống, kiểm tra tất cả các cấu hình thiết yếu để hệ thống có thể cho hệ điều hành khởi chạy. Khi hệ điều hành chạy, nó sẽ coi vai trò của Bios là xác nhận và kiểm soát các thiết bị ngoại vi. Có phải tất cả các Bios đều giống nhau?Không đúng. Có một số công ty sản xuất các Bios, vì vậy các phiên bản khác nhau có mã khác nhau. Những nhà sản xuất Bios hàng đầu bao gồm AMI (
http://www.ami.com), Phoenix Technologies (http://www.phoenix.com), IBM (http://www.ibm.com) và Intel (http://www.intel.com). Một số nhà sản xuất Bios cũng sản xuất luôn toàn bộ hệ thống, trong khi các nhà sản xuất khác tập trung vào các thành phần, chẳng hạn các bộ vi xử lý và bo mạch chủ.Làm thế nào để xác định được bạn đang có phiên bản Bios nào?Nếu bạn có một máy tính đời cũ hơn, chẳng hạn máy đang cài Windows 98 hoặc phiên bản trước nữa, bạn có thể nhìn thấy chuỗi định danh Bios của bạn-một chuỗi dài các số và con chữ-trên màn hình khởi động khi bạn khởi động hệ thống. Tuy nhiên, trên các hệ thống mới hơn, Bios của bạn có thể được cấu hình để thực hiện một quá trình khởi động lặng lẽ hơn, có nghĩa là bạn sẽ không thấy các kết quả của quá trình POST (tự kiểm tra khi bật máy) mà Bios thực hiện khi hệ thống của bạn được bật lên. Vì vậy, bạn sẽ cần phải tìm phiên bản Bios của bạn ở một nơi khác.Bạn hãy thử tìm phiên bản Bios của bạn trong trình System Information, một phần của Windows nằm trong menu Start. Trong Windows XP, kích Start, All Programs, Accessories, System Tools và System Information. Thông tin mà bạn cần được liệt kê dưới System Summary.Dưới menu Start, mở công cụ System Information để tìm phiên bản và nhà sản xuất Bios của bạn. Trong ô bên phải, bên cạnh phần Bios Version/Date, bạn sẽ thấy tên nhà sản xuất Bios, phiên bản và ngày mà nó được tạo ra. Tất nhiên, những thông tin này không giúp cho bạn truy nhập vào Bios nhưng nó là những thông tin mà bạn nên biết. Thực ra, bạn nên sao chép dữ liệu này ra một mảnh giấy và giữ nó ở một nơi an toàn, đặc biệt là nếu bạn định sửa đổi Bios hiện tại của bạn hoặc nâng cấp lên một phiên bản mới hơn.Một lựa chọn khác là tham khảo cuốn sổ tay người dùng của máy tính. Nó có thể cung cấp thông tin về cả phiên bản Bios lẫn phương thức truy nhập nó.Cuối cùng, bạn có thể ghé vào web site của nhà sản xuất máy tính của bạn. Tại đó, bạn có thể biết được không chỉ loại Bios của bạn mà còn cả cách nâng cấp phiên bản đó. Bạn chỉ cần thực hiện một phép tìm kiếm đơn giản với từ khoá là “BIOS versions” hoặc“accessing the BIOS” là sẽ đến được nơi bạn cần trên web site. Bạn cũng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm bằng cách thêm nhãn hiệu máy PC của bạn vào điều kiện tìm kiếm.Chẳng hạn, những người sử dụng máy tính IBM ThinkPad có thể vào một trang trên web site của IBM được dành riêng cho họ tại địa chỉ http://www.pc.ibm.com/us/thinkpad/community.html. Trang How To Access The BIOS được dành cho những người sử dụng ThinkPad đang chạy phiên bản tối thiểu là Win98 SE. Bạn hãy kích vào nút Detect Bios Version để quét qua hệ thống của bạn và phiên bản Bios của bạn sẽ được hiển thị trong một cửa sổ bật ra. Bạn cũng có thể kiểm tra một bảng trong trang này để tìm những hướng dẫn cụ thể về cách truy nhập Bios trên hệ thống của bạn.Làm thế nào để mở Bios?Đây không phải là một quá trình chung, thống nhất. Phương thức truy nhập Bios thường khác nhau đối với mỗi nhà sản xuất máy tính, nếu không phải là khác nhau với mỗi mẫu hệ thống. Bởi vì việc tinh chỉnh Bios thường không phải là một công việc cần thiết và thường là có hại nhiều hơn là có lợi nếu bạn không biết bạn đang làm gì nên một số nhà sản xuất máy tính thường ẩn chúng đi. Cũng giống như với Windows Registry, bạn không nên xới tung Bios lên trừ phi bạn chắc chắn là bạn biết mình đang làm gì và điều đó là hết sức cần thiết.Có lẽ bạn sẽ rất may mắn khi có một hệ thống mà tiết lộ cho bạn biết tổ hợp phím để mở Bios khi bạn khởi động máy tính. Chẳng hạn, trên chiếc Gateway PC chạy WinXP, sau khi bật nguồn, màn hình đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy có một thông báo là chúng ta có thể truy nhập vào các thiết lập Bios của chúng ta bằng cách nhấn phím F2.Nếu màn hình khởi động không đưa ra bất cứ thông tin gì, bạn hãy làm theo phương pháp mà chúng tôi vừa đề cập ở trên để khám phá chuỗi định danh Bios của bạn. Nhà sản xuất hay cuốn sổ tay hệ thống của bạn sẽ có thể cho bạn biết làm thế nào để vào được Bios.Khi bạn mày mò vào Bios, bạn có thể nhìn thấy từ viết tắt CMOS (Chất bán dẫn oxit kim loại bổ sung), đặc biệt là khi bạn có một hệ thống cũ. Đây là một loại chip RAM trên bo mạch hệ thống của bạn và là một nơi rất quan trọng để lưu giữ tất cả cấu hình hệ thống của bạn. Tuy nhiên, Bios sẽ đảm trách việc kiểm tra những thông tin cấu hình này mỗi lần bạn khởi động máy tính và, khi cần thiết, cập nhật những thiết lập trên chip CMOS. Bởi vì Bios và CMOS có liên hệ mật thiết với nhau nên giao diện Bios của bạn có thể được gán nhãn là CMOS Setup Utility hoặc một thứ gì đó tương tự nhưng về mặt kỹ thuật, chúng không phải là một.Bạn có thể thay đổi thiết lập nào trong Bios?Bios của bạn có thể được tổ chức khác với của chúng tôi, cho dù có thể chỉ khác ở cáchgán nhãn các phần. Tuy vậy, dưới đây là những điểm nổi bật trong nội dung củamột Bios đời mới điển hình. Chúng tôi chọn mô tả những tính năng được tập hợp theo nhóm nằm trên nhiều màn hình khác nhau trong Bios của chúng tôi(do Intel sản xuất).Main Trên màn hình giới thiệu này, bạn sẽ có một bức ảnh về cơ cấu các thành phần hệ thống của bạn: phiên bản Bios, chủng loại và tốc độ bộ vi xử lý, tốc độ bộ nhớ và bus hệ thống, cache RAM và tổng dung lượng bộ nhớ. Rõ ràng là bạn không thể thay đổi những con số này trừ phi bạn phải đổi cả chiếc PC của mình.Những thiết lập duy nhất mà bạn có thể thay đổi trên màn hình chính là ngôn ngữ, ngày tháng và thời gian. Bạn sử dụng các phím mũi tên lên và xuống của bàn phím để chuyển tới trường thích hợp và nếu bạn cần đưa vào dữ liệu mới, nhấn Enter. Mặc dù bạn có thể thay đổi ngày tháng và thời gian của hệ thống trong Bios, bạn cũng có thể thay đổi những thông số này một cách dễ dàng hơn nhiều qua giao diện Windows.Advanced Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu phần trung tâm của các thiết lập Bios. Các giá trị nhập vào đây, nếu đúng, sẽ giữ cho hệ thống của bạn hoạt động tốt. Nếu không đúng, chúng có thể làm cho hệ thống trục trặc, vì vậy bạn hãy cẩn thận khi mày mò vào đây. Một kinh nghiệm rất tốt là kiểm tra kỹ lưỡng phần thiết lập này của Bios bất cứ khi nào bạn nâng cấp hệ thống bằng phần cứng mới, dù là các thành phần bên trong hoặc thiết bị ngoại vi, để xem những thiết lập dưới đây có phù hợp với các thành phần mới của bạn hay không.1. Peripheral Configuration (Cấu hình ngoại vi) Sử dụng màn hình này để bật hoặc tắt các cổng song song và tuần tự, cộng với thay đổi nhiều thiết lập cụ thể khác. Trong các hệ thống DOS, có 4 cổng giao tiếp tuần tự được hỗ trợ:COM1, COM2, COM3 và COM4. Chỉ hai yêu cầu ngắt IRQ3 và IRQ 4 là sẵn dùng cho 4 cổng này để cho phép giao tiếp giữa các thiết bị và bộ vi xử lý. Khi bạn bổ sung một thiết bị ngoại vi mới, bạn sẽ phải chỉ rõ IRQ nào nó có thể sử dụng. Công nghệ Plug-and-Play (cắm là chạy) thường xử l?ý những thiết lập này một cách tự động, nhưng nếu có một vấn đề nảy sinh thì giờ đây bạn đã biết được phải vào đâu trong Bios để xử lý. 2. Drive Configuration (Cấu hình ổ đĩa)Nếu bạn định cài đặt một ổ đĩa cứng mới, bạn sẽ muốn kiểm tra phần này để chắc chắn rằng những thiết lập mới đã được ghi lại. Chẳng hạn, trong Bios của chúng tôi, chúng tôi có một số lựa chọn thiết lập cho cấu hình ATA/IDE (Advanced Technology Attachment/Integrated Drive Electronics). ATA là một đặc tính kỹ thuật ổ đĩa cứng trong đó bộ điều khiển dữ liệu-một chip được sử dụng để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi-được đặt trên ổ đĩa. ATA được dựa trên công nghệ IDE.Cũng trên màn hình này là một danh sách các thiết bị IDE được dò ra cũng như chưa được dò ra. Khi Bios làm việc, nó tìm kiếm sự hiện diện của các thiết bị IDE được cài đặt hoặc được gắn kèm. Nếu một thiết bị được dò ra, bạn có thể tinh chỉnh một hoặc hai thiết lập, nhưng việc sửa đổi những thiết lập này sẽ không ảnh hưởng đến sự thực thi của các ổ đĩa IDE của bạn; Sự thực thi này được điều khiển bởi các trình điều khiển IDE và hệ điều hành của bạn.3. Floppy Configuration (Cấu hình đĩa mềm)Nếu bạn lắp đặt một ổ đĩa mềm mới, bạn có thể sẽ cần phải sửa đổi một số thiết lập nhất định ở đây. Bạn sẽ có thể lựa chọn dung lượng của ổ đĩa mới được lắp đặt, chẳng hạn một ổ đĩa kích thước 3.5 inch, dung lượng 2.88MB. Bạn cũng có thể bật hoặc tắt một tính năng chống ghi cho ổ đĩa này.4. Event Log Configuration (Cấu hình nhật ký sự kiện)Hệ thống của bạn có thể chứa một nhật ký sự kiện DMI (giao diện quản lý màn hình). Một nhật ký DMI theo dõi những thay đổi được thực hiện đối với một hệ thống, chẳng hạn như việc cài đặt chương trình. Màn hình này cung cấp cho bạn những lựa chọn để bật và tắt nhật ký và sau đó xem nội dung của nhật ký, xoá nó và đánh dấu nó là đã đọc.5. USB Configuration (Cấu hình USB)Các cổng USB (Bus nối tiếp đa năng) cung cấp các nối kết nhanh với các thiết bị ngoại vi chẳng hạn như chuột. Chuẩn USB có sẵn ở hai phiên bản: USB 1.1 (12Mbit/s) và USB 2.0 (còn được biết đến với cái tên Hi-Speed USB; 480Mbit/s). Bạn hãy xem xét phần thiết lập này của Bios để chắc chắn rằng phiên bản USB phù hợp đã có hiệu lực dựa trên các trình điều khiển đã cài đặt của bạn. Nếu Bios của bạn không hỗ trợ USB, bạn sẽ cần phải cập nhật nó trước khi nâng cấp lên một ngoại vi USB. Power. Đây là những thiết lập quản lý điện năng dựa trên các đặc tính kỹ thuật ACPI (Advanced Configuration and Power Interface). Các thiết lập ACPI cho phép bạn biết được bao nhiêu phần năng lượng hệ thống đã được dành cho mỗi thiết bị ngoại vi. Nếu đang ở chế độ không sử dụng, một máy tính có thể tắt một thiết bị để tiết kiệm tài nguyên hệ thống. Bạn cũng có thể bật và tắt một thiết lập loại “after power failure”, vốn xác định xem hệ thống của bạn phản ứng như thế nào trong trường hợp mất điện.Với một số thiết lập Bios khác, những thiết lập quản lý năng lượng này thường được xử lý mà không gặp trở ngại gì bởi hệ điều hành của bạn.BootNhững lựa chọn của bạn ở đây bao gồm một hỗn hợp các thiết lập liên quan đến khởi động. Đối với những người mới bắt đầu, bạn có thể xác định thứ tự mà hệ thống của bạn khởi động các ổ đĩa của nó và các thiết bị tháo dời được. Bạn cũng có thể bật hoặc tắt tính năng khởi động ngầm (silent boot). Ngoài ra, bạn có thể bật và tắt các cảnh báo dò tìm cho các thành phần hệ thống, chẳng hạn các ổ đĩa, bàn phím và chuột của bạn. Nếu những cảnh báo này được bật lên, máy tính của bạn sẽ thông báo cho bạn với một tiếng bíp to nếu nó không thể dò ra một thiết bị.Thoát khỏi Bios một cách an toànBios của bạn có thể chứa một màn hình Exit cho phép bạn thoát khỏi phần sụn này một cách an toàn. Bạn có thể lưu những thay đổi mà bạn đã thực hiện trong CMOS và thoát khỏi Bios hoặc không lưu gì cả rồi thoát ra.Bios của bạn cũng có thể có một tính năng an toàn được xây dựng sẵn khác. Nếu bạn chọn cách thoát khỏi Bios bằng cách nhấn nút Esc, bạn sẽ được hỏi xem liệu bạn muốn hay không muốn lưu những thay đổi trước khi thoát. Tính năng an toàn này sẽ ngăn ngừa bạn giữ một thay đổi mà bạn đã vô tình thực hiện.Đừng nghĩ rằng những lỗi như vậy sẽ không xảy ra. Bởi vì việc di chuyển trong Bios yêu cầu việc gõ phím thay cho việc kích chuột quen thuộc, bạn sẽ rất dễ vô tình thay đổi một thiết lập.Và như chúng tôi đã cảnh báo, thậm chí một thiết lập sai trong Bios có thể thay đổi hiện thực của bạn từ “cả hệ thống hoạt động bình thường” thành “hệ thống hư hỏng”.Làm thế nào để nâng cấp Bios? Mr.Bios(http://www.mrbios.com) là một địa chỉ rất tốt để tìm một bản nâng cấp Bios trực tuyến, đặc biệt là nếu bạn có một Bios được sản xuất bởi các công ty được liệt kê trong ảnh chụp màn hình này.Nói chung, các nhà sản xuất phát hành các bản cập nhật cho các phiên bản Bios vì một trong hai lý? do sau: để sửa một lỗi trong Bios hay để bổ sung các hỗ trợ cho phần cứng hoặc các tính năng mới. Tương tự, lý do tốt nhất để bạn nâng cấp Bios của bạn là khi bạn vừa nâng cấp các thành phần phần cứng chính, chẳng hạn một bộ vi xử lý, ổ cứng hoặc card màn hình.Để tìm một phiên bản Bios cập nhật cho hệ thống của bạn, trước hết bạn hãy ghé vào web site của nhà sản xuất Bios của bạn. Nếu bản nâng cấp có ở trong web site này, nó sẽ cung cấp cho bạn những hướng dẫn từng bước về cách tải xuống và cài đặt tập tin này. Tất nhiên là quy trình này sẽ thay đổi đối với từng web site. Có site thì yêu cầu bạn điền vào một mẫu hoặc cho phép site đó quét qua hệ thống của bạn trước khi bạn có thể tải xuống tập tin nâng cấp phù hợp. Bạn hãy lưu tập tin đó vào ổ đĩa cứng, giải nén nó rồi lưu vào một đĩa mềm. Sau đó, bạn đưa đĩa này vào ổ mềm và để tập tin thi hành có trong đĩa thực hiện nhiệm vụ của nó.Mặt khác, một số web site nâng cấp Bios thường lựa chọn cách gửi cho bạn đĩa mềm với tập tin cập nhật và những hướng dẫn cài đặt.Một lựa chọn nữa là vào một web site nâng cấp Bios, chẳng hạn eSupport (http://www.esupport.com). Web site này cung cấp các bản nâng cấp cho một số nhà sản xuất Bios hàng đầu. Nó cung cấp cho bạn một số phương pháp để có được một Bios mới. Ngoài ra bạn cũng có thể vào BIOS-Drivers.com (http://www.bios-drivers.com), một web site cung cấp các kết nối tới hầu như tất cả các nhà sản xuất Bios hiện nay.